X

Đăng ký thành công Desktop

ten

Tự Học HSK2 Qua Đề Thi Mẫu

Cũng như đề thi chứng chỉ HSK 1, đề thi chứng chỉ HSK 2 chỉ kiểm tra hai kỹ năng Nghe Hiểu và Đọc Hiểu. Kỹ năng Nghe Hiểu gồm 35 câu, thi trong 25 phút; kỹ năng Đọc Hiểu gồm 25 câu, thi trong 22 phút. Vậy tổng cộng chúng ta phải làm 60 câu trong 47 phút, sau bài nghe có thêm 3 phút để điền đáp án vào phiếu trả lời, vậy thời gian tổng cộng chúng ta có sẽ là 50 phút.

Tự học HSK2 phần thi Nghe

Phần 1

Phần 1 của kỹ năng nghe HSK 2 (từ câu 1 đến câu 10) là dạng đề sẽ cho chúng ta một hình ảnh, cho bạn nghe một thông tin, nhiệm vụ của chúng ta là phán đoán xem thông tin và hình ảnh có khớp nhau không. (cũng giống như phần 1 của đề thi chứng chỉ HSK 1, nhưng nội dung nghe sẽ dài hơn và khó hơn đấy)

Ví dụ: đề thi mẫu tự học HSK2 này cho bảng dữ liệu bên dưới, và cho nghe 2 thông tin:

1.    我喜欢吃鱼。

2.    我的手表在哪儿?

Tự học HSK2 qua đề thi mâu

Trong đó 鱼/yú/ : cá, 手表/shǒubiǎo/ : đồng hồ đeo tay, 在/zài/ : ở/tại, 哪儿/nǎ’ér/ : đâu.

Vậy 我喜欢吃鱼là Tôi thích ăn cá, hoàn toàn không khớp với thông tin hình ảnh ở câu 1. Khi đó chúng ta đánh dấu X vào ô cuối ở câu 1.

Và 我的手表在哪儿 là Đồng hồ của tôi ở đâu?, khớp với hình ảnh mà thông tin hình ảnh ở câu 2 cung cấp, khi đó chúng ta đánh dấu   vào cuối câu 2.

Chú ý: khi muốn nói về sự sở hữu,

trong tiếng Việt là vật được sở hữu (手表) + (của) (的) + chủ thể sở hữu (我),

còn trong tiếng Hoa thì ngược lại chủ thể sở hữu (我) + (của) (的) + vật được sở hữu (手表)

=> Cách nói sự sở hữu trong tiếng Hoa ngược lại với tiếng Việt.

Phần 2

(từ câu 11 đến câu 20) sẽ cho chúng ta hình ảnh, và các mẫu đối thoại, chúng ta cần nghe thông tin và chọn hình ảnh trùng khớp với thông tin được nghe.

Ví dụ: đề thi cho 2 hình ảnh và 2 mẫu đối thoại sau:

Câu 11 – 12:

Tự học HSK2 phần nghe

Câu 11      

Câu 12      

Câu 11:

A: 昨天你去哪儿了?

B: 我去朋友家了,我们在她家一起喝茶。

Trong đó昨天/zuótiān/ : hôm qua, 去/qù/ : đi, 了/le/ : rồi.

Vậy昨天你去哪儿了 là Hôm qua bạn đi đâu rồi?

Và朋友/péngyǒu/ : bạn bè, 我们/wǒmen/ : chúng tôi/ta, 她/tā/ : cô ấy, 一起/yì qǐ/ : cùng nhau, 喝/hē/ : uống, 茶/chá/ : trà.

Vậy我去朋友家了,我们在她家一起喝茶 là Tôi đến nhà bạn, chúng tôi cùng nhau uống trà ở nhà cô ấy.

Chú ý: ở đây

+ 去là Đi, nhưng dịch theo nghĩa ngữ cảnh là đến.

+ 了là Rồi, nhưng ngữ cảnh rõ ràng, đã biết là hành động xảy ra trong quá khứ (ngày hôm qua), nên khi dịch có thể lượt bỏ.

+ (cụm) từ chỉ nơi chốn (在她家) thường đứng ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ, nhưng khi dịch thì có thể đặt ở vị trí thích hợp cho suông câu.

Câu 12:

A: 你怎么去公司?

B: 我骑自行车去公司。

Trong đó怎么/zěnme/ : thế nào, 公司/gōngsī/ : công ty. Vậy你怎么去公司 là Bạn đến công ty bằng cách nào?.

Và 骑/qí/ : đạp/lái (xe đạp/mô tô), 自行车/zìxíngchē/ : xe đạp. Vậy我骑自行车去公司 là Tôi đạp xe đạp đến công ty.

Vậy hình A khớp với nội dung câu 12, hình B khớp với nội dung câu 11, chúng ta sẽ đánh B vào ô ở câu 11, A vào ô ở câu 12.

Phần 3

(từ câu 21 đến câu 30) là dạng đề sẽ cho chúng ta nghe một đối thoại, một câu hỏi và 3 đáp án, nhiệm vụ của chúng ta là chọn đáp án đúng nhất để trả lời câu hỏi.

Ví dụ: đề thi cho nghe đối thoại:

A: 今天你穿那件黑色的衣服去我们公司找我?

B: 穿那件红色的吧!

Câu hỏi 女的今天穿什么颜色的衣服?

Và 3 đáp án:

A 红色            B 黑色            C 白色

Trong đó穿/chuān/ : mặc, 件/jiàn/ : kiện/cái/chiếc, 黑/hēi/ : đen, 色/sè/ : sắc/màu, 衣服/yīfú/ : quần áo, 找/zhǎo/ : tìm, 红/hóng/ : đỏ, 吧/ba/ : (từ cảm thán), 女/Nǚ/ : nữ, 颜色/yánsè/: màu, 白/bái/ : trắng.

Vậy

今天你穿那件黑色的衣服去我们公司找我?là “Hôm nay bạn mặc chiếc áo màu đen đó đến công ty chúng ta tìm tôi à?”,

穿那件红色的吧!là “Mặc đồ màu đỏ đấy chứ!”,

và女的今天穿什么颜色的衣服? là “Bạn nữ hôm nay mặc đồ màu gì?”

Vậy trong 3 đáp án cho sẵn, A là đáp án đúng nhất, khi đó chúng ta đánh dấu   vào cuối đáp án A.

Chú ý:

- Chữ 的trong câu 穿那件红色的吧 không diễn tả ý sở hữu mà là từ thay thế rút gọn cho 衣服. Câu đầy đủ sẽ là 穿那件红色的衣服吧Đối với những từ đã xuất hiện ở vế trước hoặc câu trước thì khi lặp lại, chúng ta có thể dùng chữ 的để thay thế. Ví dụ:

A: 这是你的书吗?(Đây là sách của bạn à?)

B: 这不是我的(书)。(Đây không phải (sách) của tôi.)

- Chữ 的 đầu tiên trong câu 女的今天穿什么颜色的衣服?chỉ đại diện cho giống/phái.

Ví dụ: 我们分工合作吧,男的打扫地方,女的做饭,好吗?(chúng ta phân công hợp tác nhé, nam dọn dẹp, nữ nấu ăn, chịu không?)

Phần 4

(từ câu 31 đến câu 35) cũng cho chúng ta nghe một đoạn đối thoại, một câu hỏi và 3 đáp án, nhiệm vụ của chúng ta là chọn đáp án đúng nhất để trả lời câu hỏi. Giống như phần 3 phải không bạn? Nhưng đoạn đối thoại sẽ dài hơn, buộc chúng ta phải tập trung nhiều hơn.

Ví dụ: đề thi cho nghe đối thoại:

A: 妹妹, 你们的汉语老师是谁?

B: 我们的汉语老师是张老师。

A: 她的名字是叫张一吗?去年她是我的汉语老师。

B: 是的,哥哥。

Câu hỏi 张老师去年是谁的老师?

Và 3 đáp án:

A 哥哥            B 妹妹            C 张一

Trong đó妹妹/mèimei/ : em gái, 你们/nǐmen/ : các bạn/các em, 老师/lǎoshī/ : giáo viên, 张/zhāng/ : (họ) Trương, 名字/míngzì/ : tên, 叫/jiào/ : gọi/kêu, 吗/ma/ : (từ để hỏi), 去年/qùnián/ : năm rồi, 哥哥/gēgē/ : anh trai.

Vậy đoạn đối thoại trên dịch nghĩa như sau:

A: Em này, giáo viên tiếng Hoa của tụi em là ai vậy?

B: Giáo viên tiếng Hoa của tụi em là cô giáo Trương.

A: Tên cô là Trương Nhất phải không? Năm rồi cô cũng là giáo viên tiếng Hoa của anh.

B: Đúng rồi đó anh.

Câu hỏi: Cô giáo Trương năm rồi là giáo viên của ai?

Từ nội dung của đoạn đối thoại, có thể dễ dàng nhận ra đáp án A là đáp án chính xác. Chúng ta sẽ đánh dấu vào cuối đáp án A.

Chú ý: người Trung Quốc, hay ở cộng đồng những người sử dụng tiếng Hoa, khi xưng hô với nhau, người ta thường chỉ gọi Họ+chức danh/danh xưng.

Ví dụ: 张老师 (cô/thầy giáo Trương), 陈医生 (bác sĩ Trần), 李小姐 (cô Lý), 王先生 (anh/ông Vương) …

Đề thi HSK2 phần nghe bao gồm 4 dạng đã nêu trên, trong quá trình tự học HSK2 bạn nên học kỹ từ vựng và làm thêm nhiều đề để quen nhé.

Phần thi đọc hiểu trong đề thi HSK2

Phần 1

(từ câu 36 đến câu 40) là dạng đề sẽ cho chúng ta nhiều hình ảnh và nhiều thông tin, nhiệm vụ của chúng ta là chọn thông tin phù hợp nhất với hình ảnh.

Dạng này giống như phần 2 của kỹ năng Đọc Hiểu của đề thi HSK 1(link p5), nhưng dĩ nhiên là câu dài hơn và thông tin nhiều hơn.

Ví dụ: đề thi cho 2 hình bên dưới và 2 thông tin như sau.

Đề thi mẫu HSK2 đọc hiểu

          Wǒ zuò fàn de shíhou, wǒ  háizi zài kànshū
Câu 36: 我 做 饭 的 时候,我 孩子在 看书。            ⬜

            Dōu bā diǎnle, lǎoshī zěnme hái bù lái jiàoshì?
Câu 37: 都   8  点了,老师  怎么  还  不来  教室?        ⬜

做饭/zuò fàn/ : nấu cơm, 时候/shíhou/ : lúc/khi, 孩子/háizi/ : con (cái), 在/zài/ : đang, 看书/kànshū/ : đọc sách, 怎么/zěnme/ : làm sao/thế nào, 还/hái/ : vẫn, 不/bù/ : không, 教室/jiàoshì/ : lớp học.

Vậy我做饭的时候,我孩子在看书là “Khi tôi nấu cơm, con tôi đang đọc sách.”

Và都8点了,老师怎么还不来教室? là “Cũng 8 giờ rồi, thầy/cô sao vẫn không đến lớp?”

Như vậy chúng ta sẽ đánh B vào ô vuông ở câu 36, A vào câu 37.

Chú ý:

- (Cụm) từ (的) 时候thường đứng ở cuối vế câu đầu tiên, để dẫn ra vế sau, dịch là “Lúc/Khi…” đứng ở đầu vế câu. Tác dụng của (cụm) từ này đánh dấu cho chúng ta biết, chắn chắn sẽ có vế sau, và ở vế sau sẽ có một hành động/hiện tượng xảy ra.

- Chữ在ngoài nghĩa “ở/tại” ra, còn có nghĩa là “đang”.

Ví dụ:     A: 你在做什么?(Bạn đang làm gì vậy?)

B: 我在做饭呢!(Tôi đang nấu cơm!)

Phần 2

(từ câu 41 đến câu 45) cũng cho chúng ta 5 từ và 5 câu có chỗ trống, chúng ta cần phải chọn từ phù hợp nhất bỏ vào chỗ trống của từng câu. Giống như phần 4 của kỹ năng Đọc Hiểu HSK1 phải không bạn? Nhưng câu sẽ dài hơn, buộc chúng ta phải phán đoán thật chính xác.

Ví dụ: đề thi cho 2 từ và 2 câu như sau

    Bāngzhù                  wèntí
A.  帮  助                B. 问题

       Jīntiān de kè nǐ hái yǒu shénme (    )  ma?
Câu 41: A: 今天  的课 你还  有    什么(    )吗?

           Jīntiān de kè wǒ dōu tīng dǒngle,   méiyǒu (    ).
       B: 今天  的课 我  都   听   懂  了,没有(    )。

   Yǒu shénme xūyào wǒ (    )   de,   nǐ bùyào kèqì.
Câu 42:  有    什么   需要  我(    )的,你不要  客气。

帮助/bāngzhù/ : giúp đỡ, 问题/wèntí/ : vấn đề, 课/kè/ : bài, 听/tīng/ : nghe, 懂/dǒng/ : hiểu/biết, 没有/ méiyǒu/ : không có, 需要/xūyào/ : cần thiết, 不要/bùyào/ : không cần/không nên/đừng, 客气/kèqì/ : khách sáo.

Vậy, hai câu trên sẽ dịch ra là:

Câu 41: A: Bài hôm nay bạn còn gì (    ) không?

      B: Bài hôm nay tôi đều hiểu hết, không có (    ).

Câu 42: Có gì cần tôi (    ), thì bạn đừng khách sáo nhé.

Theo ngữ cảnh của từng câu thì chúng ta có thể đoán được đáp án nào sẽ phù hợp với câu nào phải không bạn? Và chúng ta đáp án câu 41 là B và câu 42 là A.

Chú ý: 听懂了ở đây có nghĩa là Nghe và Hiểu hết, nhưng để dịch cho suông câu thì chúng ta có thể lượt bỏ chữ 听. Mặc dù để hiểu bài thì phải Nghe rồi mới Hiểu, tính ra Nghe quan trọng lắm chứ, nhưng do đây là bước gián tiếp ai cũng biết, nên không cần nói ra người nghe cũng hiểu là bước này có tồn tại, nên ta có thể bỏ mà vẫn đảm bảo đủ nghĩa.

Phần 3

(từ câu 46 đến câu 50) là dạng đề mà trong đó mỗi câu sẽ gồm 1 câu hoàn chỉnh và 1 câu tóm tắt nội dung của câu đã cho, nhiệm vụ của chúng ta là phán đoán xem thông tin câu tóm tắt có đúng với nội  dung của câu đã cho hay không.

Ví dụ: đề thi cho  câu hoàn chỉnh và câu tóm tắt nội dung như sau:

  Zuótiān wǒ mǎile yīgè xīn diànshì, xiànzài zhèngzài kàn ne!
Câu 46:  昨天  我 买了一个新  电视,现在  正  在 看  呢!

        Wǒ xiànzài zài mǎi diànshì.
★    我   现在   在  买   电视。                        (    )

        Wǒ yǒusān běn hànyǔ shū,  liǎng běn yīngyǔ shū.
Câu 47: 我  有 三   本   汉语   书,两    本   英语   书。

        Wǒ yǒu wǔ běn shū.
★    我   有  五  本   书。                            (    )

Trong đó 买/mǎi/ : mua, 一/yì/ : một/nhất, 新/xīn/ : mới, 电视/diànshì/ tivi, 正在/zhèngzài/ : đang, 本/běn/ : quyển (sách/tập),  英语/yīngyǔ/ : tiếng Anh, 五/wǔ/ : 5

Vậy câu 46 và câu 47 dịch nghĩa như sau:
Câu 46: Hôm qua tôi đã mua một cái tivi mới, bây giờ đang xem đây!
★    Tôi bây giờ đang mua tivi.

Câu 47 : Tôi có 3 quyển sách tiếng Hoa, 2 quyển sách tiếng Anh.
★    Tôi có 5 quyển sách.

Như vậy là

+    câu tóm tắt của Câu 46 không đúng với nội dung Câu 46, nên chúng ta đánh dấu X vào ngoặc đơn của câu tóm tắt.

+    tương tự như vậy, câu tóm tắt của Câu 47 phù hợp với nội dung của Câu 47, nên chúng ta đánh dấu ✓ vào ngoặc đơn của câu tóm tắt.

Chú ý:

- Trong tiếng Việt, Danh từ (电视-tivi) + Bổ Ngữ (新-mới), nhưng tiếng Hoa thì ngược lại Bổ Ngữ (新-mới) + Danh Từ (电视-tivi)

Phần 4

(từ câu 51 đến câu 60) cho chúng ta 10 cặp đối thoại được xáo trộn với nhau, nhiệm vụ của chúng ta là ghép lại các cặp đối thoại lại với nhau sao cho nội dung phù hợp nhất.

Ví dụ: đề thi cho 2 cặp đối thoại sau:

   Wǒ zěnme méi kànjiàn gāo xiānshēng?                
A 我   怎么   没   看见    高     先生?

   Zuótiān wǒ kànshū kàn dé tài wǎnle, ràng wǒ zài shuì huì er.
B  昨天    我  看书   看  得 太  晚了,让   我 再   睡   会儿。

              Nǐ wèishéme hái bù qǐchuáng?
Câu 51: 你   为什么   还  不   起床?                     ⃞
           
              Tā zài fángjiān lǐ kànshū.
Câu 52:  他 在   房间  里  看书。                        ⃞

Trong đó,  看见/kànjiàn/ : nhìn thấy/thấy, 高/gāo/ : cao, 先生/xiānshēng/ : ông/tiên sinh, 得/dé/ : (trợ từ động thái), 太/tài/ : quá, 晚/wǎn/ : tối/trễ/khuya, 让/ràng/ : để/nhường/nhượng, 再/zài/ : tái/lại, 睡/shuì/ : ngủ, 会儿/huì er/ : chốc/lát, 为什么/wèishénme/ : tại sao, 还/hái/ : vẫn/còn, 起床/qǐchuáng/ : thức dậy, 房间/fángjiān/ : phòng, 里/lǐ/ : trong

Vậy, hai cặp đối thoại trên sẽ dịch ra là:

A: Sao tôi không thấy ông Cao?

B: Hôm qua tôi đọc sách đến khuya, cho tôi ngủ thêm tí nữa.

Câu 51: Sao bạn còn không thức dậy?

Cân 52: Ông ấy đọc sách trong phòng.

Theo ngữ cảnh của từng câu thì chúng ta có thể đoán được đáp án nào sẽ phù hợp với câu nào phải không bạn?

Vậy chúng ta sẽ ghi B vào câu 51 và A vào câu 52.

Chú ý:

1/ Chúng ta cũng biết chữ 在 có 2 nghĩa: “ở/tại” và “đang”. Trong câu 他在房间里看书, chữ 在 có nghĩa là “ở”, không phải là “đang” nhé. Các bạn chú ý để dịch cho đúng để không bị mắc bẫy đề thi nhé. Thêm một mẹo để xác định nghĩa của chữ 在 ở đây, đó là dựa vào câu hỏi, câu hỏi 我怎么没看见高先生?đang thắc mắc là không thấy ông Cao, có nghĩa là hiện tại ông Cao đang không có ở chỗ người hỏi, từ đây có thể xác nhận nội dung câu hỏi đang hỏi về địa điểm, nơi chốn, nên chữ 在 dịch là “ở” là chính xác.

2/ Cũng trong câu 他在房间里看书, có cụm 房间(phòng) + 里(trong) dịch là “trong(里) + phòng(房间)” = vị trí + vật/địa điểm; trong tiếng Hoa, phải tìm được vật/địa điểm, rồi mới xác định tiếp vị trí xung quanh vật/địa điểm đó = vật/địa điểm + vị trí.

Ví dụ:

trên + tay = 手/Shǒu/ tay + 上/shàng/ trên

dưới + bàn = 桌子/zhuōzi/ bàn + 下/xià/ dưới

3/ Về ngữ pháp, chúng ta có khái niệm Từ (tính từ, động từ, danh từ, trợ từ ...) đảm nhiệm vai trò Ngữ (chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ … ).
- Trợ từ là hư từ không có ý nghĩa, đứng sau các từ khác, hiếm khi/không thể đứng một mình. (Hư từ là từ không có ý nghĩa, không thể đứng một mình)

- Bổ ngữ là thành phần đứng sau Động từ/Tính từ, thông thường dùng để bổ sung/nói rõ trạng thái/số lượng/ nơi chốn/thời gian/xu hướng/ trình độ/kết quả/tình hình của động tác/hành vi.

Trong câu 51 có trợ từ kết cấu 得, 得 hay kết hợp với tính từ/động từ để tạo thành Bổ ngữ làm rõ thêm ý nghĩa của câu.

Ví dụ:

Kết cấu    Động từ    +    bổ ngữ    :    nghĩa

跑得快         跑        +    得 + 快     :    chạy nhanh

走得急         走        +    得 + 急    :    đi gấp

看得太晚         看        +    得 + 太晚    :    xem/đọc quá khuya

Bổ ngữ trong 3 ví dụ trên được hình thành từ trợ từ kết cấu 得 + (cụm) tính từ 快/急/太晚, diễn đạt rõ hơn trạng thái của hành động (nhanh/gấp/khuya)

Tổng hợp một từ vựng cần biết để tự học HSK2

Phần này sẽ tập hợp lại các tự vựng đã hướng dẫn trong phần tự học HSK2 qua đề thi ở trên để các bạn tiện ôn tập nhé.

Tải ngay >> Từ vựng tự học HSK2

Vậy là thông qua bài Tự Học HSK2 Qua Đề Thi Mẫu này các ban đã biết được các phần thi trong đề sẽ gồm những dạng nào rồi phải không? Các bạn hãy tìm thêm nhiều để thi mẫu để luyện để quen dần với cách thức thi nhé. Chúc bạn Tự Học HSK2 Online thành công và đạt đểm cao khi thi nhé.


ĐĂNG KÝ TƯ VẤN


 

 Thông tin cuối website

Với mong muốn giúp cho người học nâng cao kỹ năng và chuẩn bị cho kỳ thi chứng chỉ tiếng Trung, THI HSK tạo ra môi trường học tập chất lượng, tin cậy và tiện lợi với các tài liệu học, tham khảo đa dạng giúp người học có thể đạt được mục tiêu luyện thi HSK và phát triển năng lực sử dụng thành thạo tiếng Trung.

  thihsk.vn@gmail.com

  0931803182