Lần trước chúng ta đã tìm hiểu về một số các từ ước lượng như 多 /duō/ mấy、左右 /zuǒyòu/ trên dưới、以上 /yǐshàng/ trên、以下 /yǐxià/ dưới. Hôm nay chúng ta sẽ được làm quen với các nói ước lượng khi sử dụng hai số liên tiếp nhau...Một trong những các nói phổ biến của người Trung Quốc trong cuộc sống hằng ngày
Ngày đăng: 29-06-2018
772 lượt xem
Xin chào các bạn học tiếng Hoa đàm thoại cấp tốc!
HSK là chứng chỉ kiểm tra trình độ tiếng Trung của những người có tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Trung. Để đạt được kết quả tốt trong kỳ thi này, bạn cần phải ôn luyện thật kỹ đặc biệt là nhưng điểm ngữ pháp chủ chốt của mỗi cấp. BLOG HSK nhớ không nhầm thì cách đây không bao lâu thì BLOG có ôn qua bài nói về概数 /Gài shù/ số ước lượng (xem TẠI ĐÂY) đúng không nè? 概数 /Gài shù/ số ước lượng thì cũng khá đa dạng. Hôm nay chúng ta sẽ nói thêm một dạng khác của概数 /Gài shù/ số ước lượng nha.
Học tiếng Hoa đàm thoại cấp tốc lấy bằng HSK du học Trung Quốc
Đầu tiên xin mọi người nhắc lại概数 /Gài shù/ số ước lượng là gì?
概数 /Gài shù/ số ước lượng: là số đại khái, không chính xác lắm, nó có thể có sự chênh lệch nho nhỏ, chỉ có giá trị tham khảo.
Và hôm nay chúng ta sẽ được làm quen với概数 /Gài shù/ số ước lượng là khi sử dụng hai số liên tiếp nhau. Thông thường số nhỏ trước, số lớn sau, và giữa hai số không có dấu cách.
Ví dụ:
三四天 /Sānsì tiān/ 3-4 ngày (Ý chỉ từ 3 đến 4 ngày)
五六天 /Wǔliù tiān/ 5-6 ngày (Ý chỉ từ 5 đến 6 ngày)
Ngoài ra nếu hai số liên tiếp là 十几 /Shí jǐ/ mười mấy hoặc là几十 /Jǐ shí/ mấy mươi thì không cần lặp lại hai lần. Ví dụ:
Thay vì nói: 十一十二天 /Shíyīshí'èr tiān/ thì chúng ta sẽ nói: 十一二天 /Shíyī'èr tiān/
Thay vì nói: 二十三十天 /Èrshísānshí tiān/ thì chúng ta sẽ nói: 二三十天 /Èrsānshí tiān/
*****
十一二天 /Shíyī'èr tiān/ 11-12 ngày (Ý chỉ từ 11 đến 12 ngày)
十四五天 /Shísìwǔ tiān/ 14-15 ngày (Ý chỉ từ 14 đến 15 ngày)
二三十天 /Èrsānshí tiān/ 20-30 ngày (Ý chỉ từ 20 đến 30 ngày)
六七十天 /Liùqīshí tiān/ 60-70 ngày (Ý chỉ từ 60 đến 70 ngày)
Nhưng lưu ý: nếu như là 九 /Jiǔ/ và十 /shí/; hoặc là十九 /shíjiǔ/ và二十 /èrshí/, v.v… những số bước sang một đơn vị khác thì không thể sử dụng theo dạng này.
Mà phải dùng:
九、十天 /Jiǔ, shí tiān/ 9-10 ngày (Ý chỉ từ 9 đến 10 ngày)
Nếu mà có lỡ viết theo dạng概数 /Gài shù/ số ước lượng trên thì sẽ thành:
九十天 /Jiǔshí tiān/ 90 ngày
Tới đây thì mình nghĩ nội dung cũng khá rõ ràng rồi phải không các bạn học tiếng Hoa đàm thoại cấp tốc? Vậy thì các bạn xem có thể tự dùng thừ dạng概数 /Gài shù/ số ước lượng này không nhé!
Những ví dụ sau có ý chỉ bao nhiêu nè?
四五千个 /Sìwǔqiān gè/
六七百万 /Liùqībǎi wàn/
八九万人 /Bājiǔ wàn rén/
Cho các bạn một số từ vận để xài nhé, hihi…
百万 |
十万 |
万 |
千 |
百 |
十 |
/bǎi wàn/ |
/shí wàn/ |
/wàn/ |
/qiān/ |
/bǎi/ |
/shí/ |
Triệu |
Trăm nghìn |
Mười nghìn |
Nghìn |
Trăm |
Mười |
Chúc các bạn học tiếng Hoa đàm thoại cấp tốc thành công nha!
Phần giải mã đây:
四五千个 /Sìwǔqiān gè/ 4.000 - 5.000 cái
六七百万 /Liùqībǎi wàn/ 6.000.000 - 7.000.000
八九万人 /Bājiǔ wàn rén/ 80.000 - 90.000 người
Có thể bạn cần xem: Các khóa học HSK ở TpHCM cho người mới bắt đầu
Xem chi tiết yêu cầu các cấp độ thi HSK tại ThiHSK
Gửi bình luận của bạn